Thưa luật sư, tôi muốn làm thủ tục và hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân? Trường hợp đã thường trú ở nhiều địa phương thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Future Lawyers, về câu hỏi của bạn, luật sư chúng tôi xin trả lời như sau:
Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, quy định về thủ tục, hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 37 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3, Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó”.
Như vậy, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Điều 22 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
Trân trọng
HOTLINE: 093 767 5368
- Chồng từng bị phạt tù vì tội tàng trữ ma túy trái phép có giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn? (04.12.2018)
- Ly hôn nhưng chưa chuyển hộ khẩu về nhà cha mẹ đẻ được? (01.12.2018)
- Vợ bỏ đi không về, chồng có quyền ly hôn đơn phương không? (01.12.2018)
- Chồng gia trưởng, vợ muốn ly hôn? (30.11.2018)
- Thân Thúy Hà: Đã chia tay, không nên làm (29.11.2018)
- Đơn phương Ly hôn chồng khi mang thai vì bị bạo hành có được không? (29.11.2018)
- Sống với nhau có một con chung nhưng chưa đăng ký kết hôn, giờ có phải ra tòa ly hôn và chia tài sản (27.11.2018)
- Kiện đòi tiền, vàng làm sính lễ đính hôn (25.11.2018)
- Vơ chồng ly hôn thì án phí ly hôn là bao nhiêu? Tôi có quyền nuôi con và nhận tiền cấp dưỡng cho con (25.11.2018)